Tổng quan vềnước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt lànước thải do cư dân thải ra trong đời sống hàngngày. Nó chủ yếu đến từ các tòanhà dân cư và công trình công cộngnhư:nhà ở, cơ quan chính phủ, trường học, bệnh viện, cửa hàng, địa điểm công cộng vànhà vệ sinh của các doanhnghiệp côngnghiệp, v.v. Nước thải sinh hoạt chứa một lượng lớn chất hữu cơ (chẳng hạnnhư protein, carbohydrate, chất béo, urê,nitơ amoniac, v.v.) và một số lượng lớn vi sinh vật gây bệnh (chẳng hạnnhư trứng ký sinh trùng và các bệnh truyềnnhiễm đường ruột, v.v.). Các chất hữu cơ tồn tại trongnước thải sinh hoạt rất không ổn định, dễ bị hư hỏng và hình thành vi khuẩn có hại. Vi khuẩn và mầm bệnhnhân lênnhanh chóng bằng cách lấy chất hữu cơ trongnước thải sinh hoạt làm chất dinh dưỡng, điềunày có thể dẫn đến sự lây lan và phổ biến của các bệnh truyềnnhiễm. Vì vậynước thải sinh hoạt cần phải được xử lý trước khi thải rangoài.
Giới thiệu thiết bị xử lýnước thải sinh hoạt: Thiết bị xử lýnước thải sinh hoạt áp dụng côngnghệ màng phản ứng sinh học (viết tắt là MBR), là quy trình mới kết hợp côngnghệ xử lý sinh học và côngnghệ tách màng. Nó thay thế bể lắng trong quy trình truyền thống và có thể thực hiện xử lý rắn một cách hiệu quả-tách chất lỏng để thu đượcnước thu hồi ổn định có thể sử dụng trực tiếp. Nó cũng có thể duy trìnồng độ vi mô cao-Bùn trong bể chứa bùn, lượng bùn dư trong quá trình xử lý ít hơn, loại bỏ amoniac hiệu quả. Chất rắn lơ lửng và độ đục trongnước thải gần bằng 0, vi khuẩn và vi rút trongnước thải giảm đi rấtnhiều. Nó có mức tiêu thụnăng lượng thấp và dấu chânnhỏ. Nguồnnước được lấy từnước thải sinh hoạt (như thoátnướcnhà tắm, thoátnước chậu rửa mặt, thoátnước giặt, thoátnướcnhà bếp, thoátnướcnhà vệ sinh, v.v.) vànước làm mát.