EDI(Điện cực hóa) là côngnghệ sản xuấtnước tinh khiết kết hợp giữa côngnghệ trao đổi ion, côngnghệ màng trao đổi ion và côngnghệ di chuyển ion. Nó kết hợp khéo léo các côngnghệ điện phân và trao đổi ion, sử dụng điện áp cao ở cả hai đầu điện cực để di chuyển các ion tích điện trongnước, đồng thời kết hợp vớinhựa trao đổi ion và màngnhựa chọn lọc để đẩynhanh quá trình loại bỏ ion, từ đó đạt được mục đích lọcnước. Trong quá trình khử muối EDI, các ion được loại bỏ thông qua thiết bị ion-màng trao đổi dưới tác dụng của điện trường. Trong khi đó, dưới tác dụng của điện trường, các phân tửnước tạo ra các ion hydro và ion hydroxit, liên tục tái tạonhựa trao đổi ion để giữnó ở trạng thái tối ưu.
Hiệu quả vận hành của thiết bị xử lýnước thải tích hợp
Thiết bị xử lýnước thải tích hợp là giải pháp lý tưởng dựa trên tình hình cung cấpnguồnnước. Điều kiện tiên quyết lànước thải phát sinh trong quá trình vận hành có thể được phân hủy hoàn toàn bởinguồnnước liên quan.-sử dụng khu vực sau xử lý và không cónước thải thải trực tiếp rangoài khu vựcnhà máy. Vì vậy,những vấn đề gì có thể phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình xả thải bằng 0 đối vớinước thải dược phẩm?
Nước thải phát sinh khó được thu gom hoàn toàn.
1. Hệ thốngnước thải của toànnhà máy được phân bố rộng rãi và liên quan đếnnhiều chuyênngànhnên việc thu gomnước thải là vấn đề lớn. Đặc biệt tại các khu vựcnhư đồng hồ zero của phòng lò hơi, hệ thống loại bỏ tro xỉ, hệ thống vận chuyển than có diện tích lớn, cónhiều điểm sử dụngnước và khối lượng lớn hàngngày. Việc phân bổ các kênhnước thải có hợp lý hay không và số lượng hố thu gom có đáp ứng được lượngnước thải xả ra hay không lànhững điểm mấu chốt của việc thu gomnước thải. Nếu không thể thu gom hếtnước thải, một phần chắc chắn sẽ chảy rangoài từ các giếngnước mưa và thoátnước trong khu vựcnhà máy, gây ônhiễm cho khu vựcnhà máy và môi trường xung quanh.
Đối với cácnhà máy điện ở phía Nam, mựcnướcngầm cao,nền móng mềm. Kênh, bể chứanước dễ bịnứt do độ lún không đồng đều, có thể dẫn đếnnước thải tràn hoặc thấm, gây ônhiễm chất lượngnướcngầm. Ngoài ra,nếu bãi tro không được xử lý đúng cách để chống thấm trong quá trình thi công cũng có thể dẫn đến rò rỉnước thải và gây ônhiễm.
Tất cảnước thải có thể được xử lý đạt tiêu chuẩn
Toàn bộnước thải từ cácnhà máy điện đều phải qua xử lý khử muối để tái sử dụng, đòi hỏi vốn đầu tư lớn và chi phí vận hành cao. Xét về mặt kinh tế thìnó không phù hợp. Một số hệ thống thoátnước có hàm lượng chất ônhiễm thấp và chất lượngnước tương đối trong, chẳng hạnnhư hệ thống thoátnước làm mát tuần hoàn, không thể tái sử dụng hoàn toàn do khối lượng lớn. Yêu cầu bảo vệ môi trường không xác định phần thoátnướcnày lànước thải côngnghiệp. Phầnnước thảinày sẽ được thải rangoài qua cửa thoátnước bênngoài của toàn bộnhà máy.
2. Hiệu quả vận hành của thiết bị xử lýnước thải tích hợp cho thấy chất lượngnước thải liên tục giảm khi thời gian vận hành tăng lên. Việc bảo trì, sửa chữa và quản lý vận hành thiết bị không đúng cách cũng có thể dẫn đến suy giảm chất lượngnước thải. Trong trường hợpnghiêm trọng, có thể dẫn đến chất lượngnước thải không đạt yêu cầu thiết kế.
3. Trong trường hợp khẩn cấpnhư-trong quá trình sản xuất, vận hành, phản ứng không đúng cũng có thể khiến lượngnước thải xả ra hoặc hàm lượng tạp chất vượt quá công suất xử lý thiết kế của thiết bị xử lýnước thải tích hợp, dẫn đếnnước thải không được xử lý đạt tiêu chuẩn và phải tái sử dụng hoặc thải rangoài.